Bài toán 14.6.10 từ tuyển tập của Kepe O.?. được xây dựng như sau:
Cho hai đường tròn trên mặt phẳng có tâm lần lượt là O1, O2 và bán kính R1, R2 (R1
Giải pháp cho vấn đề này là như sau. Đầu tiên, hãy vẽ một đường thẳng đi qua tâm của các vòng tròn này. Cho đường thẳng này cắt tiếp tuyến chung ngoài của các đường tròn tại điểm T. Khi đó khoảng cách giữa tâm các đường tròn bằng R2 - R1, khoảng cách giữa điểm T và tâm đường tròn O1(O2) bằng nhau đến R1 + r (R2 + r). Như vậy ta được hai phương trình:
R2 - R1 = (R1 + r) + (R2 + r) R2 - R1 = (R2 + r) - (R1 + r)
Giải các phương trình này, ta thu được giá trị của r:
r = (R2 - R1) / 2
Như vậy, chúng ta đã tìm được bán kính của đường tròn tiếp tuyến với cả hai đường tròn đã cho. Để dựng một đường tròn như vậy cần vẽ một đường tròn có tâm tại điểm T và bán kính r.
***
Bài toán 14.6.10 từ tuyển tập của Kepe O.?. dẫn chiếu phần “Lý thuyết xác suất và thống kê toán học” và được xây dựng như sau:
"Cho hai nhóm học sinh. Nhóm thứ nhất có 60% học sinh đỗ, ở nhóm thứ hai - 75%. Được biết, nhóm thứ nhất chiếm 40% tổng số học sinh. Hãy tìm xác suất để một học sinh được chọn ngẫu nhiên đậu kỳ thi."
Để giải bài toán, bạn cần sử dụng công thức xác suất tổng và công thức Bayes. Đầu tiên, chúng ta hãy tìm xác suất đậu kỳ thi trong trường hợp tổng quát, sử dụng công thức tổng xác suất:
P(đỗ) = P(đỗ|nhóm 1) * P(nhóm 1) + P(đỗ|nhóm 2) * P(nhóm 2)
trong đó P(đậu|nhóm 1) = 0,6 - xác suất đỗ kỳ thi ở nhóm đầu tiên, P(nhóm 1) = 0,4 - xác suất chọn một sinh viên từ nhóm đầu tiên, P(đậu|nhóm 2) = 0,75 - xác suất vượt qua kỳ thi ở nhóm thứ hai, P(nhóm thứ 2) = 0,6 - xác suất chọn một sinh viên từ nhóm thứ hai.
Thay thế các giá trị, chúng tôi nhận được:
P(đạt) = 0,60.4 + 0.750.6 = 0.69
Bây giờ chúng ta có thể tìm xác suất để một sinh viên được chọn ngẫu nhiên đã vượt qua bài kiểm tra khi ở trong nhóm đầu tiên bằng công thức Bayes:
P(1 nhóm|đạt) = P(đạt|1 nhóm) * P(1 nhóm) / P(đạt)
Thay thế các giá trị, chúng tôi nhận được:
P(nhóm 1|đạt) = 0,6*0,4 / 0,69 ≈ 0,348
Như vậy, xác suất để một học sinh được chọn ngẫu nhiên từ nhóm đầu tiên vượt qua kỳ thi là khoảng 0,348 hoặc 34,8%.
Sản phẩm trong trường hợp này là lời giải của bài toán 14.6.10 trong tuyển tập của Kepe O.?.
Bài toán phát biểu rằng vật quay quanh trục thẳng đứng Oz dưới tác dụng của một cặp lực có mô men M = 16t. Người ta cũng biết rằng tại thời điểm t = 3 s vận tốc góc là ? = 2 rad/s, và lúc t = 0 vật đứng yên.
Cần xác định mômen quán tính của vật so với trục Oz.
Để giải quyết vấn đề, bạn có thể sử dụng phương trình động lực học của chuyển động quay: M = Iα, trong đó M là mô men lực, I là mômen quán tính của vật, α là gia tốc góc.
Từ điều kiện của bài toán ta biết giá trị mô men của lực M và vận tốc góc? tại một thời điểm nhất định giá trị t. Vì tại thời điểm t = 3 vật có vận tốc góc? = 2 rad/s, bạn có thể tìm gia tốc góc α như sau: α = Δ?/Δt = (? - ?0)/(t - t0) = (2 - 0)/(3 - 0) = 2/3 rad/s².
Sử dụng phương trình M = Iα và giá trị đã biết của M, chúng ta có thể tìm được mômen quán tính của vật: I = М/α = 16t/(2/3) = 24t.
Tại thời điểm t = 3 ta thu được giá trị mô men quán tính I = 24*3 = 72.
Như vậy, đáp án bài toán 14.6.10 từ tuyển tập của Kepe O.?. là 36.
***
Một giải pháp tuyệt vời cho vấn đề này từ bộ sưu tập của O.E. Kepe!
Giải được bài toán 14.6.10 thực sự là một khám phá đối với tôi.
Sử dụng sản phẩm số này, tôi đã dễ dàng giải được bài toán 14.6.10.
Phiên bản kỹ thuật số tuyệt vời của bộ sưu tập của Kepe O.E.!
Giải pháp cho vấn đề 14.6.10 trở nên dễ tiếp cận hơn với tôi nhờ sản phẩm kỹ thuật số này.
Tôi đã tìm ra vấn đề 14.6.10 một cách nhanh chóng và dễ dàng bằng cách sử dụng sản phẩm kỹ thuật số này.
Một sản phẩm kỹ thuật số rất tiện lợi và thiết thực để giải quyết các vấn đề từ bộ sưu tập của Kepe O.E.
Giải bài toán 14.6.10 từ tuyển tập của Kepe O.E. hóa ra lại rất hữu ích cho việc học toán của tôi.
Tôi rất biết ơn vì đã có thể tiếp cận lời giải của bài toán 14.6.10 từ tuyển tập của Kepe O.E. điện tử.
Sản phẩm kỹ thuật số là một cách thuận tiện và nhanh chóng để truy cập tài liệu, chẳng hạn như lời giải của bài toán 14.6.10 trong tuyển tập của Kepe O.E.
Giải bài toán 14.6.10 từ tuyển tập của Kepe O.E. ở định dạng kỹ thuật số giúp tôi tránh phải tìm kiếm và mua sách giấy truyền thống.
Tôi đã nhận được lời giải cho bài toán 14.6.10 từ bộ sưu tập của Kepe O.E. ngay sau khi thanh toán điện tử, rất thuận tiện.
Một sản phẩm kỹ thuật số, chẳng hạn như lời giải của bài toán 14.6.10 trong bộ sưu tập của O.E. Kepe, cho phép bạn tiết kiệm thời gian và công sức trong việc tìm kiếm các tài liệu cần thiết.
Tôi đề xuất giải pháp cho vấn đề 14.6.10 từ bộ sưu tập của Kepe O.E. ở định dạng kỹ thuật số cho bất kỳ ai nghiên cứu toán học và đang tìm kiếm một cách thuận tiện để lấy tài liệu.