Giải bài toán K1-38 (Hình K1.3, điều kiện 8 S.M. Targ, 1989)
Dưới số K1 có hai nhiệm vụ: K1a và K1b cần được giải quyết.
Nhiệm vụ K1a:
Điểm B di chuyển trong mặt phẳng xy (Hình K1.0 - K1.9, Bảng K1) và quỹ đạo của nó trong các hình được thể hiện theo quy ước. Các phương trình chuyển động của một điểm được cho như sau: x = f1(t), y = f2(t), trong đó x và y được biểu thị bằng cm và t được biểu thị bằng giây. Cần tìm phương trình quỹ đạo của điểm; tại thời điểm t1 = 1 s, hãy xác định tốc độ và gia tốc của điểm cũng như gia tốc tiếp tuyến và gia tốc pháp tuyến của nó cũng như bán kính cong tại điểm tương ứng của quỹ đạo.
Sự phụ thuộc x = f1(t) được biểu thị trực tiếp trong các hình và sự phụ thuộc y = f2(t) được cho trong bảng. K1. Đối với hình. Sự phụ thuộc 0-2 y = f2(t) nằm ở cột 2, cho Hình 2. 3-6 - trong cột 3 và cho hình. 7-9 - ở cột 4. Như trong nhiệm vụ C1-C4, số hình được chọn theo chữ số áp chót của mã và số điều kiện trong bảng. K1 - theo cái cuối cùng.
Nhiệm vụ K1b:
Điểm chuyển động dọc theo một cung tròn bán kính R = 2 m theo định luật s = f(t), cho trong bảng. K1 ở cột 5 (s - tính bằng mét, t - tính bằng giây), trong đó s = AM là khoảng cách từ một điểm đến điểm đầu A nào đó, được đo dọc theo cung của một đường tròn. Cần xác định vận tốc và gia tốc của điểm tại thời điểm t1 = 1 s. Trong hình vẽ cần vẽ các vectơ v và a, giả sử điểm lúc này ở vị trí M và chiều dương của tham chiếu s là từ A đến M.
Sản phẩm kỹ thuật số này là lời giải của bài toán K1-38 trong cuốn sách giáo khoa nổi tiếng “Các bài toán vật lý đại cương” của tác giả S.M. Targa. Trong bài toán K1a, bạn cần tìm phương trình quỹ đạo của một điểm, tốc độ, gia tốc, gia tốc tiếp tuyến và pháp tuyến cũng như bán kính cong của nó tại một thời điểm nhất định. Trong bài toán K1b, cần xác định vận tốc và gia tốc của một điểm tại thời điểm t1 = 1 s trên một cung tròn.
Đây là sản phẩm hữu ích, thiết thực dành cho học sinh đang học vật lý đại cương và giải các bài toán liên quan đến chuyển động của vật thể. Giải pháp được trình bày ở định dạng html được thiết kế đẹp mắt, giúp bạn dễ dàng đọc và nghiên cứu tài liệu. Ngoài ra, các hình vẽ kèm theo lời giải sẽ giúp hình dung rõ hơn chuyển động của cơ thể và giải quyết được vấn đề. Khi đã có lời giải này, bạn có thể dễ dàng hiểu và áp dụng các khái niệm động học và động lực học vào các bài tập học tập của mình.
Lời giải K1-38 trong sách giáo khoa của S.M. Targa, xuất bản năm 1989, là mô tả lời giải của hai bài toán K1a và K1b.
Bài toán K1a là điểm B chuyển động trong mặt phẳng xy với một định luật chuyển động cho trước theo các phương trình x = f1(t), y = f2(t), trong đó x và y được biểu thị bằng cm, t tính bằng giây. Cần tìm phương trình quỹ đạo của điểm, đồng thời xác định vận tốc và gia tốc của điểm tại thời điểm t1 = 1 giây, gia tốc tiếp tuyến và gia tốc pháp tuyến và bán kính cong tại điểm tương ứng của quỹ đạo. Để thực hiện việc này, hãy sử dụng dữ liệu được chỉ ra trong Hình K1.0-K1.9 và trong Bảng. K1, trong đó sự phụ thuộc y = f2(t) được cho trong cột 2-4 tùy theo hình. Số hình được chọn theo chữ số áp chót của mã và số điều kiện trong bảng. K1 - theo cái cuối cùng.
Bài toán K1b là một điểm chuyển động dọc theo một cung tròn bán kính R = 2 m theo định luật s = f(t), trong đó s là khoảng cách từ điểm đến điểm A nào đó, đo dọc theo cung tròn, và t là thời gian. Cần tìm vận tốc và gia tốc của điểm tại thời điểm t1 = 1 giây và vẽ các vectơ v và a trên hình vẽ, giả sử điểm lúc này ở vị trí M và chiều dương của quy chiếu s là từ A đến M. Dữ liệu để giải bài toán này cũng được trình bày trong bảng. K1.
Với giải pháp này, học sinh, sinh viên vật lý đại cương sẽ có thể dễ dàng hiểu và áp dụng các khái niệm động học và động lực học vào các bài tập nghiên cứu của mình. Giải pháp được trình bày ở định dạng html được thiết kế đẹp mắt, giúp bạn dễ dàng đọc và nghiên cứu tài liệu. Các hình vẽ kèm theo lời giải sẽ giúp bạn hình dung rõ hơn về chuyển động của cơ thể và giải được bài toán.
***
Lời giải K1-38 gồm hai bài toán: K1a và K1b. Trong bài toán K1a, cần tìm phương trình quỹ đạo của điểm B di chuyển trong mặt phẳng xy dọc theo các phụ thuộc tọa độ đã cho x = f1(t) và y = f2(t), trong đó t là thời gian và x và y được biểu thị bằng cm. Bạn cũng cần xác định tốc độ và gia tốc của điểm B tại thời điểm t1 = 1 s, cũng như gia tốc tiếp tuyến và gia tốc pháp tuyến của nó cũng như bán kính cong tại điểm tương ứng của quỹ đạo. Sự phụ thuộc x = f1(t) được trình bày trong các hình và sự phụ thuộc y = f2(t) được đưa ra trong Bảng K1.
Trong bài toán K1b, điểm B di chuyển dọc theo một cung tròn bán kính R = 2 m theo định luật s = f(t), trong đó s là khoảng cách từ điểm đến điểm A, đo dọc theo cung tròn, và t là thời gian tính bằng giây. Cần xác định vận tốc và gia tốc của điểm B tại thời điểm t1 = 1 s. Cũng cần vẽ vectơ vận tốc và vectơ gia tốc trên hình, giả sử điểm B lúc này ở vị trí M và chiều dương của tham chiếu s là từ A đến M.
***