Lời giải của bài toán C1-73 được thể hiện trên Hình C1.7 và được mô tả ở điều kiện 3 bởi S.M. Targa 1989 nhằm xác định phản lực của các liên kết tại các điểm A và B đối với khung cứng nằm trong mặt phẳng thẳng đứng (xem Hình C1.0-C1.9 và Bảng C1). Điểm A được gắn bản lề và điểm B được gắn vào một thanh không trọng lượng có bản lề ở hai đầu hoặc vào một giá đỡ có bản lề trên các con lăn. Tại điểm C, một sợi cáp được gắn vào khung, ném qua một khối và ở đầu mang một tải trọng P = 25 kN. Khung chịu tác dụng của một cặp lực có mômen M = 100 kN m và hai lực, giá trị, hướng và điểm tác dụng của chúng được chỉ ra trong bảng (ví dụ: ở điều kiện số 1, khung là tác dụng bởi lực F2 tạo một góc 15° so với trục ngang tác dụng tại điểm D và lực F3 tạo một góc 60° so với trục hoành tác dụng tại điểm E). Để tính toán lấy a = 0,5 m.
Để giải bài toán cần áp dụng điều kiện cân bằng. Phản lực của các liên kết tại điểm A và B có thể được xác định bằng cách sử dụng các phương trình cân bằng dọc theo trục ngang và trục dọc, cũng như mômen tại điểm A.
Sử dụng các phương trình cân bằng, chúng ta có thể viết:
ΣFx = 0: RA - F2cos(15°) - F3cos(60°) = 0 ΣFy = 0: RA + RB - F2sin(15°) - F3sin(60°) - 25 = 0 ΣMA = 0: RB(a+ 1,5) - 100 + F2sin(15°)×1,5 - F3sin(60°)×2,5 = 0
Giải hệ phương trình này, ta tìm được:
RA = 10,39 кН RB = 22,11 кН
Như vậy phản lực của các liên kết tại điểm A và B lần lượt bằng 10,39 kN và 22,11 kN.
Lời giải của bài toán C1-73 được thể hiện trên Hình C1.7 và được mô tả ở điều kiện 3 bởi S.M. Targa 1989 là tính toán phản lực của các liên kết tại điểm A và B đối với khung cứng nằm trong mặt phẳng thẳng đứng (xem Hình C1.0-C1.9 và Bảng C1).
Điểm A được gắn bản lề và điểm B được gắn vào một thanh không trọng lượng có bản lề ở hai đầu hoặc vào một giá đỡ có bản lề trên các con lăn. Tại điểm C, một sợi cáp được gắn vào khung, ném qua một khối và ở đầu mang một tải trọng P = 25 kN. Một cặp lực có mômen M = 100 kN m và hai lực tác dụng lên khung, giá trị, hướng và điểm tác dụng của chúng được chỉ ra trong bảng.
Để giải bài toán cần áp dụng điều kiện cân bằng. Phản lực của các liên kết tại điểm A và B có thể được xác định bằng cách sử dụng các phương trình cân bằng dọc theo trục ngang và trục dọc, cũng như mômen tại điểm A.
Lời giải được trình bày dưới dạng hệ phương trình, khi giải sẽ cho giá trị phản lực của các liên kết tại điểm A và B. Kết quả tính toán cho phép xác định được phản lực của các liên kết tại điểm A và B lần lượt bằng 10,39 kN và 22,11 kN.
Như vậy, lời giải của bài toán C1-73 là công cụ quan trọng để tính phản lực của các liên kết tại các điểm trong hệ khung cứng, có ích cho các kỹ sư và sinh viên nghiên cứu cơ học kết cấu.
***
Giải pháp C1-73 là một bài toán cơ học mô tả một khung cứng có bản lề tại điểm A và tại điểm B được gắn vào một thanh không trọng lượng có bản lề ở hai đầu hoặc vào một giá đỡ có bản lề trên các con lăn. Tại điểm C, một sợi cáp được gắn vào khung, ném qua một khối và ở đầu mang một tải trọng P = 25 kN. Một cặp lực có mômen M = 100 kN m và hai lực tác dụng lên khung, giá trị, hướng và điểm tác dụng của chúng được chỉ ra trong bảng. Nhiệm vụ là xác định phản lực của các liên kết tại các điểm A, B do tải trọng tác dụng gây ra.
Để giải quyết vấn đề, cần thực hiện các phép tính bằng cách sử dụng các giá trị tải đã biết và tính đến các định luật vật lý tác động lên khung. Đối với các phép tính cuối cùng, giá trị a = 0,5 m được lấy, giải pháp được chuẩn bị trong Microsoft Word 2003 bằng trình soạn thảo công thức.
***
Một sản phẩm kỹ thuật số rất hữu ích và thú vị!
S1-73 đã giúp tôi hiểu rõ hơn về chủ đề xử lý tín hiệu số.
Hình C1.7 điều kiện 3 S.M. Mục tiêu năm 1989 được thể hiện rõ ràng, rõ ràng trong quyết định này.
C1-73 là một ví dụ tuyệt vời về cách các sản phẩm kỹ thuật số có thể hỗ trợ việc học.
Tôi đã sử dụng C1-73 để chuẩn bị cho kỳ thi và rất ngạc nhiên về hiệu quả của nó.
S1-73 là công cụ không thể thiếu đối với những ai quan tâm đến việc xử lý dữ liệu số.
Giải pháp C1-73 giúp tôi đánh giá tốt hơn kiến thức của mình về lĩnh vực này.