Giải pháp cho vấn đề D1-07 (Hình D1.0 điều kiện 7 S.M. Targ 1989)
Cho tôiột tải trọng khối lượng tôi nhận vận tốc ban đầu v0 tại điểtôi A và chuyển động trong tôiột ống cong ABC nằm trong mặt phẳng thẳng đứng. Các phần ống có thể nghiêng hoặc nằm ngang (xem Hình D1.0 - D1.9, Bảng D1). Trong phần AB, tải trọng chịu tác dụng của một lực không đổi Q (hướng của nó được chỉ ra trên hình) và một lực cản của môi trường R, lực này phụ thuộc vào tốc độ v của tải trọng và có hướng chống lại chuyển động. Có thể bỏ qua ma sát của tải trọng lên đoạn ống AB.
Tại điểm B, tải trọng không thay đổi tốc độ sẽ di chuyển đến đoạn BC của đường ống, tại đó, ngoài trọng lực, nó còn chịu tác dụng của lực ma sát (hệ số ma sát của tải lên đường ống f = 0,2) và lực thay đổi F, hình chiếu của Fx lên trục x cho trong bảng.
Trong tính toán, ta giả sử tải trọng là một điểm vật chất và đã biết khoảng cách AB = l hoặc thời gian t1 chuyển động của tải trọng từ điểm A đến điểm B. Cần tìm định luật chuyển động của tải trọng trên phần BC, tức là x = f(t), trong đó x = BD.
Trả lời:
Trong phần AB, tải trọng chịu tác dụng của một lực không đổi Q và một lực cản của môi trường R, lực này phụ thuộc vào tốc độ v của tải trọng và có hướng chống lại chuyển động. Sử dụng định luật II Newton, ta viết được phương trình chuyển động của tải trọng trong phần AB:
m*a = Q - R,
trong đó a là gia tốc của tải.
Vì ma sát của tải trọng lên đoạn ống ở đoạn AB không đáng kể nên lực ma sát bằng không. Lực kéo của môi trường có thể được biểu thị như sau:
R = k*v,
trong đó k là hệ số điện trở của môi trường.
Như vậy phương trình chuyển động của hàng hóa ở đoạn AB sẽ có dạng:
ma = Q - kv.
Giải phương trình này, ta thu được định luật chuyển động của tải trọng ở đoạn AB:
v = (Q/k) + C1điểm kinh nghiệm(-kt/m),
trong đó C1 là hằng số tích phân, có thể tìm được từ các điều kiện ban đầu của bài toán. Vì tại điểm A tải có tốc độ ban đầu v0 nên C1 = (v0 - Q/k). Thay C1 vào phương trình, ta được:
v = (v0điểm kinh nghiệm(-kt/m)) + (Q/k)(1 - điểm kinh nghiệm(-kt/m)).
Trong phần BC, tải trọng chịu tác dụng của lực ma sát và lực thay đổi F, hình chiếu của Fx lên trục x được cho trong bảng. Sử dụng định luật II Newton, chúng ta có thể viết phương trình chuyển động của tải trọng lên tiết diện máy bay:
ma = Fx - fN,
Trong đó N là lực pháp tuyến tác dụng lên tải trọng từ đường ống.
Vì tải đang chuyển động dọc theo một bề mặt nghiêng nên lực pháp tuyến có thể được biểu thị như sau:
N = mgcos(a),
trong đó g là gia tốc trọng trường, α là góc nghiêng của bề mặt.
Như vậy phương trình chuyển động của hàng hóa trên mặt cắt tàu bay sẽ có dạng:
ma = Fx - fmgcos(a).
Giải phương trình này, ta thu được định luật chuyển động của hàng hóa trên mặt cắt máy bay:
x = (1/(2f))[(Fx/m) - gcos(a)]t^2 + (v0 + (Q/k))(1 - điểm kinh nghiệm(-kt/m)) - (Q/k),
trong đó t là thời gian vận chuyển hàng hóa trên phần tàu bay.
Như vậy ta đã thu được định luật chuyển động của hàng hóa trên tiết diện máy bay, biểu diễn dưới dạng tọa độ x và thời gian t. Nó phụ thuộc vào các điều kiện ban đầu của bài toán như khối lượng của tải trọng, vận tốc ban đầu, hệ số ma sát và các lực tác dụng lên tải trọng. Bằng cách giải quyết vấn đề này, có thể xác định được bản chất chuyển động của tải trọng trong một đoạn ống nhất định.
Chào mừng bạn đến với cửa hàng hàng hóa kỹ thuật số! Từ chúng tôi, bạn có thể mua sản phẩm kỹ thuật số "Giải pháp D1-07 (Hình D1.0 điều kiện 7 S.M. Targ 1989)" - giải pháp cho một trong những vấn đề từ sách giáo khoa "Tập hợp các vấn đề trong vật lý đại cương" của S.M. Targa, xuất bản năm 1989.
Sản phẩm kỹ thuật số này là một giải pháp được thiết kế đẹp mắt cho Bài toán D1-07 và có thể hữu ích cho học sinh và giáo viên vật lý đại cương. Lời giải của bài toán được trình bày dưới dạng một trang HTML với các hình minh họa và công thức đầy màu sắc trong LaTeX.
Lời giải này mô tả chuyển động của một tải có khối lượng m trong một ống cong, chịu tác dụng của các lực khác nhau, chẳng hạn như trọng lực, lực ma sát và lực cản của môi trường. Lời giải của bài toán được trình bày dưới dạng phương trình và biểu thức toán học sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về các định luật vật lý làm cơ sở cho bài toán.
Bằng cách mua sản phẩm kỹ thuật số này, bạn sẽ có được một công cụ thuận tiện và dễ tiếp cận để nghiên cứu vật lý. Cửa hàng của chúng tôi đảm bảo chất lượng sản phẩm và giao hàng nhanh chóng qua email. Đừng bỏ lỡ cơ hội mua giải pháp độc đáo này để giải quyết vấn đề và nâng cao kiến thức của bạn trong lĩnh vực vật lý!
Sản phẩm số “Giải D1-07 (Hình D1.0 điều kiện 7 S.M. Targ 1989)” là lời giải của bài toán D1-07 trong giáo trình “Tập hợp các bài toán vật lý đại cương” của tác giả S.M. Targa, xuất bản năm 1989. Bài toán này xét chuyển động của một tải có khối lượng m trong một ống cong, chịu tác dụng của các lực khác nhau, chẳng hạn như trọng lực, ma sát và lực kéo của môi trường.
Lời giải của bài toán được trình bày dưới dạng phương trình và biểu thức toán học sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về các định luật vật lý làm cơ sở cho bài toán. Cụ thể, lời giải sử dụng định luật II Newton để viết phương trình chuyển động của tải trọng trong đoạn AB và BC, đồng thời hệ số ma sát của tải trọng tác dụng lên ống f = 0,2 được xét đến khi mô tả chuyển động tại đoạn BC.
Bằng cách mua sản phẩm kỹ thuật số "Giải pháp D1-07 (Hình D1.0 điều kiện 7 S.M. Targ 1989)", bạn sẽ nhận được một công cụ thuận tiện và dễ tiếp cận để nghiên cứu vật lý. Lời giải của bài toán được trình bày dưới dạng một trang HTML với các hình minh họa và công thức đầy màu sắc trong LaTeX. Cửa hàng của chúng tôi đảm bảo chất lượng sản phẩm và giao hàng nhanh chóng qua email.
***
Lời giải D1-07 là một bài toán trong sách giáo khoa của S.M. Targa “Chuyển động của một điểm vật chất dọc theo một đường ống cong.” Trong bài toán này, một tải trọng khối lượng m di chuyển dọc theo một ống cong ABC nằm trong mặt phẳng thẳng đứng. Trong phần AB, tải trọng chịu tác dụng của một lực không đổi Q và lực cản của môi trường R, cũng như trọng lực. Tại điểm B, tải trọng chuyển sang phần BC của ống, tại đó, ngoài trọng lực, nó còn chịu tác dụng của lực ma sát và lực biến thiên F.
Nhiệm vụ là tìm ra quy luật vận chuyển hàng hóa trên phần máy bay, tức là hàm x=f(t), trong đó x là khoảng cách giữa điểm B và tải trọng, t là thời gian chuyển động của tải trọng trên mặt cắt tàu bay. Để giải bài toán cần biết khối lượng của tải trọng, vận tốc ban đầu v0, hệ số ma sát của tải trọng lên ống f, hình chiếu của lực thay đổi Fx lên trục x và khoảng cách AB=l hoặc thời gian t1 chuyển động của tải từ điểm A đến điểm B.
***
Giải pháp D1-07 là một sản phẩm kỹ thuật số tuyệt vời dành cho bất kỳ sinh viên hoặc chuyên gia nào liên quan đến toán học hoặc vật lý.
Nhờ Giải pháp D1-07, việc giải các bài toán phức tạp trở nên dễ dàng và nhanh chóng hơn.
Hình D1.0 điều kiện 7 S.M. Targ 1989 trong Giải pháp D1-07 sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về tài liệu và nâng cao kiến thức của mình.
Giải pháp D1-07 chứa các mẹo và thủ thuật hữu ích có thể hữu ích khi giải các bài toán.
Sản phẩm kỹ thuật số này rất thuận tiện để sử dụng mọi lúc, mọi nơi.
Giải pháp D1-07 là trợ thủ đắc lực không thể thiếu cho những ai muốn nâng cao kỹ năng toán học và vật lý.
Nếu bạn muốn giải quyết thành công các vấn đề toán học thì Giải pháp D1-07 chính là thứ bạn cần.