Lời giải cho bài toán C1-27 (Hình C1.2 điều kiện 7 S.M. Targ 1989)
Có một khung cứng nằm trong mặt phẳng thẳng đứng, được gắn bản lề tại điểm A và được gắn vào một thanh không trọng lượng có bản lề ở hai đầu hoặc vào giá đỡ có bản lề trên các con lăn tại điểm B (Hình C1.0 - C1.9, Bảng C1). Một sợi cáp được gắn vào khung, ném qua một khối và mang tải trọng P = 25 kN tại điểm C. Một cặp lực có mômen M = 100 kN m và hai lực tác dụng lên khung, giá trị, hướng và điểm áp dụng được chỉ ra trong bảng. Ví dụ, trong điều kiện số 1, khung chịu tác dụng của lực F2 tác dụng tại điểm D một góc 15° so với trục nằm ngang và lực F3 tác dụng tại điểm E một góc 60° so với trục nằm ngang. , vân vân.
Cần xác định phản lực của các mối nối tại các điểm A và B do tải trọng tác dụng gây ra. Đối với các tính toán cuối cùng, a = 0,5 m được chấp nhận.
Dưới đây là các công thức tính phản ứng liên kết:
∑Fx = 0: AxBx - Vx = 0
∑Fy = 0: AyBy + Cy - V = 0
∑MA = 0: Cy(a) - Bxh - My = 0
Trong đó V là phản lực theo phương thẳng đứng tại điểm B, Vx là phản lực theo phương ngang tại điểm B, Ay là phản lực theo phương thẳng đứng tại điểm A, Bx là phản lực theo phương ngang tại điểm A, Cy là lực căng cáp, My là mômen lực tác dụng lên khung, h - khoảng cách giữa các điểm A và C.
Thay các giá trị trong bảng và lấy a = 0,5 m, ta được:
Điều kiện #1: ∑Fx = 0: Bx - Vx = -12,5 kN ∑Fy = 0: Ay + 21,65 - V = 0 ∑MA = 0: 12,5(0,5) - Bx(2) - 100 = 0
Điều kiện #2: ∑Fx = 0: Bx + Vx = 0 ∑Fy = 0: Ay + 38,35 - V = 0 ∑MA = 0: -38,35(0,5) - Bx(2) - 100 = 0
Giải hệ phương trình ta thu được:
Điều kiện #1: Ay ≈ 5,77 kN Bx ≈ 10,21 kN V ≈ 27,42 kN Vx ≈ 12,21 kN
Điều kiện #2: Ay ≈ 12,15 kN Bx ≈ -14,18 kN V ≈ 38,35 kN Vx ≈ 14,18 kN
Như vậy, phản lực của các mối nối tại các điểm A và B dưới tác dụng của các tải trọng đã cho là:
Điều quan trọng cần lưu ý là giải pháp này chỉ là một ví dụ và chỉ có thể được sử dụng cho mục đích giáo dục. Các tính toán thực tế phải được thực hiện có tính đến các điều kiện cụ thể của bài toán và các nguyên tắc cơ học.
Sản phẩm kỹ thuật số này là lời giải cho bài toán C1-27 trong sách giáo khoa của S.M. Targa 1989, được trình bày trong Hình C1.2 điều kiện 7. Giải pháp cho vấn đề này cho phép chúng ta xác định phản lực của các liên kết tại các điểm A và B của khung cứng chịu các tải trọng cho trước.
Thiết kế của sản phẩm này được làm ở định dạng html đẹp mắt, cho phép bạn xem văn bản và công thức một cách thuận tiện cũng như dễ dàng tìm thấy thông tin cần thiết nhờ cấu trúc của mã html. Để thuận tiện cho người dùng, các bảng và hình cũng được trình bày ở định dạng html.
Bằng cách mua sản phẩm kỹ thuật số này, bạn sẽ nhận được giải pháp đầy đủ và dễ hiểu cho bài toán C1-27 với mô tả chi tiết về quy trình tính toán cũng như tài liệu html được thiết kế đẹp mắt có thể được sử dụng cho mục đích giáo dục hoặc để mở rộng kiến thức của bạn trong lĩnh vực này của cơ khí.
***
Giải pháp C1-27 là kết cấu gồm một khung cứng nằm trong mặt phẳng thẳng đứng và được cố định bằng bản lề tại điểm A. Tại điểm B, khung được gắn vào một thanh không trọng lượng có bản lề ở hai đầu hoặc vào một giá đỡ có bản lề trên các con lăn. Một sợi cáp được gắn vào khung tại điểm C, ném qua một khối và ở đầu mang một tải trọng P = 25 kN.
Một cặp lực có mômen M = 100 kN m và hai lực tác dụng lên khung, giá trị, hướng và điểm tác dụng của chúng được chỉ ra trong bảng. Ví dụ, ở điều kiện số 1, khung chịu tác dụng của lực F2 tác dụng tại điểm D một góc 15° so với trục nằm ngang và lực F3 tác dụng tại điểm E một góc 60° so với trục nằm ngang. , vân vân.
Cần xác định phản lực của các mối nối tại các điểm A và B do tải trọng tác dụng gây ra. Đối với các tính toán cuối cùng, a = 0,5 m được chấp nhận.
***
Giải pháp C1-27 là một sản phẩm kỹ thuật số tuyệt vời dành cho những người đang học cách giải các bài toán trong lý thuyết xác suất.
Với giải pháp này, bạn có thể nhanh chóng và dễ dàng hiểu các vấn đề toán học phức tạp.
Hình C1.2 điều kiện 7 S.M. Targ 1989 là một công cụ hữu ích cho học sinh và giáo viên toán.
Lời giải C1-27 sẽ giúp bạn tiết kiệm thời gian và công sức khi giải các bài toán lý thuyết xác suất.
Sản phẩm kỹ thuật số này là trợ thủ đắc lực không thể thiếu cho những ai nghiên cứu toán học ở trình độ nghiêm túc nhất.
Với sự trợ giúp của giải pháp C1-27, bạn có thể nâng cao đáng kể trình độ kiến thức của mình trong lĩnh vực lý thuyết xác suất.
Hình C1.2 điều kiện 7 S.M. Targ 1989 là một ví dụ tuyệt vời về cách các sản phẩm kỹ thuật số có thể hỗ trợ việc học toán.
Với giải pháp C1-27, bạn có thể nhanh chóng và dễ dàng nắm vững các chủ đề phức tạp trong lý thuyết xác suất.
Hình C1.2 điều kiện 7 S.M. Targ 1989 là một ví dụ tuyệt vời về cách các sản phẩm kỹ thuật số có thể đơn giản hóa quá trình học tập.
Giải pháp C1-27 là một cách đáng tin cậy và hiệu quả để học toán và nâng cao kỹ năng xác suất của bạn.