Trong bài toán D6-27 (điều kiện 7, S.M. Targ, 1989), xét một hệ cơ học gồm có tải trọng 1 và 2, một ròng rọc bậc 3 có bán kính bước R3 = 0,3 m, r3 = 0,1 m và bán kính quán tính so với trục quay ρ3 = 0,2 m, khối 4 bán kính R4 = 0,2 m và con lăn (hoặc khối chuyển động) 5 (Hình D6.0 - D6.9, Bảng D6). Thân 5 được coi là một khối trụ đặc đồng nhất, khối lượng khối 4 phân bố đều dọc theo vành. Hệ số ma sát của tải trọng trên mặt phẳng f là 0,1. Các phần thân của hệ được nối với nhau bằng các sợi ren xuyên qua các khối và quấn trên ròng rọc 3 (hoặc trên ròng rọc và con lăn); các phần của ren song song với các mặt phẳng tương ứng. Một lò xo có hệ số cứng c được gắn vào một vật. Dưới tác dụng của lực F = f(s), lực này phụ thuộc vào độ dịch chuyển s của điểm đặt nó, hệ bắt đầu chuyển động từ trạng thái đứng yên; biến dạng của lò xo tại thời điểm chuyển động bằng không. Khi chuyển động, mômen lực cản M không đổi tác dụng lên ròng rọc 3 do ma sát ở các ổ trục gây ra. Cần xác định giá trị của đại lượng mong muốn tại thời điểm chuyển vị s bằng s1 = 0,2 m, đại lượng mong muốn được ghi ở cột “Tìm” của bảng và có thể là v1, v2, vC5 (vận tốc của các tải trọng 1, 2 và trọng tâm của vật 5 tương ứng), ω3 hoặc ω4 (vận tốc góc của vật 3 và 4). Tất cả các con lăn, kể cả con lăn 5 trong Hình. 2, lăn trên mặt phẳng mà không bị trượt. Nếu khối lượng của tải 2 bằng 0 thì không cần mô tả trên hình; các vật thể còn lại phải được mô tả ngay cả khi khối lượng của chúng bằng không.
Cửa hàng hàng hóa kỹ thuật số của chúng tôi trình bày một giải pháp độc đáo cho vấn đề D6-27 (điều kiện 7, S.M. Targ, 1989), bao gồm mô tả chi tiết về hệ thống cơ khí bao gồm trọng lượng 1 và 2, ròng rọc bước 3, khối 4 và con lăn 5, như cũng như hình ảnh của tất cả các thành phần của hệ thống trong Hình D6.2. Lời giải chỉ ra tất cả các tham số cần thiết của hệ, chẳng hạn như bán kính và hệ số ma sát, đồng thời mô tả các điều kiện chuyển động của hệ dưới tác dụng của một lực phụ thuộc vào chuyển động của điểm tác dụng của nó và hằng số khoảnh khắc phản kháng. Ngoài ra, lời giải còn đưa ra bảng các đại lượng yêu cầu có thể là v1, v2, vC5, ω3 hoặc ω4 tùy theo giá trị chuyển vị s đã chỉ định. Văn bản được thiết kế theo phong cách html đẹp mắt, giúp bạn dễ đọc và cho phép bạn nhanh chóng tìm thấy thông tin mình cần. Giải pháp của chúng tôi là một trợ lý không thể thiếu cho sinh viên và giáo viên nghiên cứu về cơ học và vật lý cũng như cho bất kỳ ai quan tâm đến chủ đề này.
Giải pháp D6-27 (Hình D6.2 điều kiện 7 S.M. Targ 1989) là một giải pháp kỹ thuật số độc đáo cho bài toán cơ học, bao gồm mô tả chi tiết về hệ thống cơ khí bao gồm trọng lượng 1 và 2, ròng rọc bước 3, khối 4 và con lăn 5, cũng như hình ảnh của tất cả các thành phần của hệ thống trong Hình D6.2. Lời giải chỉ ra tất cả các tham số cần thiết của hệ, chẳng hạn như bán kính và hệ số ma sát, đồng thời mô tả các điều kiện chuyển động của hệ dưới tác dụng của một lực phụ thuộc vào chuyển động của điểm tác dụng của nó và hằng số khoảnh khắc phản kháng. Ngoài ra, lời giải còn đưa ra bảng các đại lượng yêu cầu có thể là v1, v2, vC5, ω3 hoặc ω4 tùy theo giá trị chuyển vị s đã chỉ định. Văn bản được thiết kế theo phong cách html đẹp mắt, giúp bạn dễ đọc và cho phép bạn nhanh chóng tìm thấy thông tin mình cần. Giải pháp là trợ thủ đắc lực không thể thiếu cho sinh viên và giáo viên nghiên cứu cơ học và vật lý cũng như cho tất cả những ai quan tâm đến chủ đề này.
***
Giải pháp D6-27 là hệ cơ khí gồm khối lượng 1 và 2, ròng rọc bậc 3, khối 4 và con lăn (hoặc khối chuyển động) 5. Thân 5 là một khối trụ đặc đồng nhất, khối lượng khối 4 được phân bố đều dọc theo vành. Hệ số ma sát của tải trọng trên mặt phẳng là 0,1. Các phần tử của hệ thống được kết nối với nhau bằng các sợi chỉ và ném qua các khối và quấn trên ròng rọc 3 (hoặc trên ròng rọc và con lăn). Các phần của ren song song với các mặt phẳng tương ứng. Một lò xo có hệ số cứng c được gắn vào một vật.
Dưới tác dụng của lực F = f(s), lực này phụ thuộc vào độ dịch chuyển s của điểm tác dụng của nó, hệ bắt đầu chuyển động từ trạng thái đứng yên. Độ biến dạng của lò xo tại thời điểm bắt đầu chuyển động bằng không. Khi chuyển động, ròng rọc 3 chịu mômen M không đổi của lực cản (do ma sát ở các ổ trục).
Cần xác định giá trị của đại lượng mong muốn tại thời điểm chuyển vị s bằng s1 = 0,2 m, đại lượng mong muốn được biểu thị trong cột “Tìm” của bảng, trong đó: v1, v2, vC5 - tốc độ của các tải trọng 1, 2 và trọng tâm của vật 5, tương ứng ω3 và ω4 lần lượt là vận tốc góc của vật 3 và 4. Tất cả các con lăn, kể cả con lăn quấn ren (như con lăn 5 inch) Hình 2), lăn trên mặt phẳng mà không trượt.
Trong tất cả các hình, không mô tả tải 2 nếu m2 = 0; các vật thể còn lại cũng phải được mô tả khi khối lượng của chúng bằng không. Các số liệu và bảng biểu được đề cập trong bài tập có thể được tìm thấy trong cuốn sách của S.M. Targa “Cơ học. Nhiệm vụ. Phần 1."
***