Giải pháp C4-75 (Hình C4.7 điều kiện 5 S.M. Targ 1989)

Trong bài toán C4-75 trong sách giáo khoa S.M. Targa (hình ảnh C4.7, điều kiện 5, 1989) có hai tấm mỏng hình chữ nhật đồng nhất, được nối cứng ở góc vuông và được cố định bằng bản lề và thanh ở các điểm A và B. Kích thước của các tấm được chỉ ra trên hình và trọng lượng của mỗi tấm cũng đã biết ( P1 = 5 kN, P2 = 3 kN). Mỗi tấm được đặt song song với một trong các mặt phẳng tọa độ (mặt phẳng xy nằm ngang). Các tấm chịu tác dụng của một cặp lực có mômen M = 4 kN m, nằm trong mặt phẳng của một trong các tấm và hai lực. Giá trị của các lực này, hướng và điểm áp dụng của chúng được chỉ ra trong Bảng C4. Lực F1 và F4 nằm trong mặt phẳng song song với mặt phẳng xy, lực F2 trong mặt phẳng song song với xz và lực F3 trong mặt phẳng song song với yz. Các điểm tác dụng của lực (D, E, N, K) nằm ở các góc hoặc ở giữa các cạnh của tấm. Cần xác định phản lực của các liên kết tại các điểm A, B và phản lực của thanh (thanh). Trong tính toán, giả sử a = 0,6 m. Các phương án cố định các tấm có thể khác nhau: trong Hình C4.0-C4.7, một bản lề (tại điểm A), một ổ trục (tại điểm B) và một thanh không trọng lượng (1 ) được sử dụng, trong khi ở Hình C4.8 và C4.9, hai vòng bi (tại các điểm A và B) và hai thanh không trọng lượng (1 và 2) được sử dụng.

Giải pháp C4-75 (Hình C4.7 điều kiện 5 S.M. Targ 1989)

Sản phẩm kỹ thuật số “Giải pháp C4-75” là bài tập huấn luyện trong sách giáo khoa của S.M. Targa, hình ảnh C4.7, điều kiện 5, ấn bản 1989.

Trong bài toán, có hai tấm mỏng hình chữ nhật mỏng đồng nhất, được nối cứng ở góc vuông và được giữ chặt bằng bản lề và thanh ở các điểm A và B. Kích thước của các tấm được chỉ ra trên hình và trọng lượng của mỗi tấm cũng đã biết ( P1 = 5 kN, P2 = 3 kN). Mỗi tấm được đặt song song với một trong các mặt phẳng tọa độ (mặt phẳng xy nằm ngang). Các tấm chịu tác dụng của một cặp lực có mômen M = 4 kN m, nằm trong mặt phẳng của một trong các tấm và hai lực. Giá trị của các lực này, hướng và điểm áp dụng của chúng được chỉ ra trong Bảng C4.

Lực F1 và F4 nằm trong mặt phẳng song song với mặt phẳng xy, lực F2 trong mặt phẳng song song với xz và lực F3 trong mặt phẳng song song với yz. Các điểm tác dụng của lực (D, E, N, K) nằm ở các góc hoặc ở giữa các cạnh của tấm.

Cần xác định phản lực của các liên kết tại các điểm A, B và phản lực của thanh (thanh). Trong tính toán, giả sử a = 0,6 m. Các phương án cố định các tấm có thể khác nhau: trong Hình C4.0-C4.7, một bản lề (tại điểm A), một ổ trục (tại điểm B) và một thanh không trọng lượng (1 ) được sử dụng, trong khi ở Hình C4.8 và C4.9, hai vòng bi (tại các điểm A và B) và hai thanh không trọng lượng (1 và 2) được sử dụng.

Giải pháp này là một thuật toán chi tiết để tính toán phản lực của các liên kết và thanh (thanh) tại các điểm A và B dựa trên các điều kiện xác định. Lời giải được S.M. Targa, hình ảnh C4.7, điều kiện 5, ấn bản 1989.

Lời giải C4-75 (Hình C4.7 điều kiện 5 S.M. Targ 1989) là mô tả thuật toán tính toán phản lực của liên kết và thanh (thanh) trong bài toán C4-75 từ sách giáo khoa của S.M. Targa. Trong bài toán có hai tấm mỏng hình chữ nhật đồng nhất, được nối cứng ở góc vuông và được giữ chặt bằng bản lề và thanh ở các điểm A và B. Hai tấm này chịu tác dụng của một cặp lực có mômen M = 4 kN m và hai lực, các giá trị, hướng và điểm ứng dụng của chúng được liệt kê trong Bảng C4. Điểm tác dụng của lực là ở các góc hoặc ở giữa các cạnh của tấm. Cần xác định phản lực của các liên kết tại các điểm A, B và phản lực của thanh (thanh). Trong tính toán lấy a = 0,6 m, lời giải là thuật toán chi tiết tính phản lực của các mối nối và thanh (thanh) phù hợp với điều kiện của bài toán và yêu cầu SGK của S.M. Targa.


***


Giải pháp C4-75 là cấu trúc gồm hai tấm mỏng hình chữ nhật đồng nhất, được liên kết chắc chắn vuông góc với nhau và được giữ chặt bằng bản lề hình cầu tại điểm A, bản lề hình trụ tại điểm B và một thanh không trọng lượng 1 hoặc hai ổ trục tại các điểm A và B và hai thanh không trọng lượng 1 và 2. Tất cả các thanh được gắn vào các tấm và vào các giá đỡ cố định bằng bản lề. Kích thước của tấm được chỉ định trên


***


  1. Giải pháp C4-75 là một sản phẩm kỹ thuật số tuyệt vời dành cho sinh viên và giáo viên nghiên cứu lý thuyết xác suất và thống kê toán học.
  2. Chất lượng tuyệt vời và dễ sử dụng là những ưu điểm chính của Giải pháp C4-75.
  3. Sử dụng Giải pháp C4-75, bạn có thể giải quyết nhanh chóng và dễ dàng các vấn đề về lý thuyết xác suất và thống kê toán học.
  4. Giải pháp S4-75 là công cụ không thể thiếu để giải các bài toán phức tạp trong lĩnh vực thống kê toán học.
  5. Giải pháp C4-75 là giải pháp thuận tiện và hiệu quả để giải các bài toán lý thuyết xác suất và thống kê toán học.
  6. Giải pháp S4-75 cho phép bạn giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng và chính xác, giúp tiết kiệm thời gian và tăng năng suất.
  7. Giải pháp C4-75 là sự lựa chọn tuyệt vời cho học sinh và giáo viên muốn giải quyết các vấn đề về lý thuyết xác suất và thống kê toán học một cách nhanh chóng và dễ dàng.
  8. Giải pháp C4-75 giúp bạn hiểu các khái niệm toán học phức tạp dễ dàng hơn và giúp bạn giải quyết vấn đề nhanh chóng.
  9. Giải pháp C4-75 là trợ thủ đắc lực cho học sinh và giáo viên muốn nâng cao kiến ​​thức về lý thuyết xác suất và thống kê toán học.
  10. Giải pháp S4-75 là một công cụ tuyệt vời để giải quyết nhanh chóng và chính xác các vấn đề về lý thuyết xác suất và thống kê toán học.



Đặc thù:




Giải pháp S4-75 là một sản phẩm kỹ thuật số tuyệt vời để nghiên cứu toán học và logic.

Nhờ Giải pháp C4-75, tôi hiểu rõ hơn về cách thức hoạt động của các thiết bị kỹ thuật số.

Sản phẩm kỹ thuật số này rất thuận tiện cho việc tự học.

Giải pháp C4-75 giúp bạn ôn thi lý thuyết automata và ngôn ngữ hình thức một cách hiệu quả.

Với sự trợ giúp của Giải pháp C4-75, tôi đã có thể giải quyết được nhiều vấn đề mà trước đây tôi thấy khó khăn.

Giải pháp S4-75 là sản phẩm kỹ thuật số chất lượng cao và đáng tin cậy.

Tôi giới thiệu Giải pháp C4-75 cho bất kỳ ai quan tâm đến toán học và logic kỹ thuật số.

Những sảm phẩm tương tự

Thông tin thêm

Xếp hạng: 4.4
(69)